Đặt vấn đề

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam trong những năm gần đây diễn ra rất mạnh mẽ và sâu rộng, tạo ra những cơ hội cũng như thách thức lớn cho nền kinh tế. Việc gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực đòi hỏi Việt Nam phải cung cấp thông tin có tính chuẩn mực, có khả năng so sánh và được quốc tế thừa nhận. Ngoài ra, đòi hỏi Việt Nam phải tuân thủ theo lộ trình đã thỏa thuận có cam kết về minh bạch hóa thông tin kế toán, nhất là trong lĩnh vực kế toán công.

Trong bối cảnh đó, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1299/QĐ-BTC ngày 31/7/2019 phê duyệt “Đề án công bố hệ thống Chuẩn mực kế toán công Việt Nam” với mục tiêu hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tài chính, kế toán; tạo dựng công cụ quản lý hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước và tại các đơn vị trong lĩnh vực công; nâng cao trách nhiệm giải trình của các đơn vị trong lĩnh vực công, kịp thời, đầy đủ và được quốc tế thừa nhận. Sự ra đời của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam (VPSAS) góp phần thúc đẩy sự hội nhập của nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực công với khu vực và thế giới, giúp nâng cao tính minh bạch và có thể so sánh được của các thông tin tài chính.

Khái quát hệ thống Chuẩn mực kế toán công Việt Nam và thực trạng triển khai

Hệ thống VPSAS theo “Đề án công bố hệ thống VPSAS” được xây dựng trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc như phù hợp với hệ thống Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS), phù hợp với yêu cầu của quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế, đồng thời, phải phù hợp với đặc thù về cơ chế quản lý, hệ thống pháp luật của Việt Nam về tài chính công, ngân sách nhà nước, yêu cầu cải cách quản lý tài chính lĩnh vực công. Bên cạnh đó, hệ thống VPSAS phải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với thể thức và quy trình xây dựng pháp luật của Việt Nam.

Kế hoạch trong giai đoạn đầu, các chuẩn mực được ban hành không có sự khác biệt, ít khác biệt so với quy định về mặt kỹ thuật kế toán, quy định về cơ chế tài chính, ngân sách của Việt Nam. Theo đó, từ năm 2021 đến nay, Bộ Tài chính đã công bố 3 đợt VPSAS, gồm 16 chuẩn mực: Đợt 1 công bố 5 chuẩn mực theo Quyết định số 1676/QĐ-BTC ngày 01/9/2021; Đợt 2 công bố 6 chuẩn mực theo Quyết định số 1366/QĐ-BTC ngày 06/7/2022; Đợt 3 công bố 5 chuẩn mực theo Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 14/6/2024.

Hệ thống VPSAS được nghiên cứu, xây dựng đảm bảo đáp ứng yêu cầu tuân thủ theo các thông lệ quốc tế và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Hệ thống VPSAS đã ban hành được căn cứ trên hệ thống IPSAS được cập nhật đến năm 2018, trừ VPSAS 43 (được căn cứ vào IPSAS 43 lưu hành năm 2022). Các VPSAS có cùng ký hiệu chuẩn mực với các IPSAS tương ứng. Trong quá trình triển khai Đề án, các VPSAS đã ban hành có thay đổi so với kế hoạch tại Đề án để đảm bảo phù hợp với thực tế.

Hệ thống VPSAS đã ban hành có thể phân thành các nhóm như sau:

(1) Nhóm chuẩn mực về trình bày báo cáo tài chính, gồm các chuẩn mực: VPSAS 01-Trình bày báo cáo tài chính; VPSAS 02-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; VPSAS 24-Trình bày thông tin ngân sách trong báo cáo tài chính.

(2) Nhóm chuẩn mực về kế toán tài sản, gồm các chuẩn mực: VPSAS 12-Hàng tồn kho; VPSAS 17-Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị; VPSAS 31-Tài sản vô hình; VPSAS 32-Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ- Bên cấp quyền; VPSAS 43-Thuê tài sản.

(3) Nhóm chuẩn mực về doanh thu, gồm các chuẩn mực: VPSAS 09-Doanh thu từ các giao dịch trao đổi; VPSAS 11-Hợp đồng xây dựng; VPSAS 23-Doanh thu từ các giao dịch không trao đổi.

(4) Nhóm chuẩn mực liên quan đến điều chỉnh, sửa chữa số liệu kế toán, gồm các chuẩn mực: VPSAS 03- Các chính sách kế toán, thay đổi trong ước tính kế toán và các sai sót; VPSAS 14-Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

(5) Nhóm các chuẩn mực khác gồm: VPSAS 04-Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái; VPSAS 05-Chi phí đi vay; VPSAS 19-Dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng.

Các nội dung của VPSAS là cơ sở để Bộ Tài chính nghiên cứu, triển khai bổ sung, sửa đổi các chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán trong lĩnh vực công và các văn bản pháp luật có liên quan; Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực công không áp dụng trực tiếp hệ thống VPSAS. Theo đó, tại Thông tư số 24/2024/TT-BTC ngày 17/4/2024 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp đã triển khai hầu hết các nội dung của hệ thống VPSAS đã ban hành, như trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo yêu cầu của VPSAS 1, VPSAS 2, VPSAS 24; quy định thống nhất về nguyên tắc, phương pháp kế toán hàng tồn kho, ghi nhận tài sản cố định theo VPSAS 12, VPSAS 17, VPSAS 31; phân loại doanh thu tại các đơn vị kế toán trong khu vực công thành doanh thu từ giao dịch không trao đổi và doanh thu từ giao dịch trao đổi, quy định đầy đủ nguyên tắc, điều kiện ghi nhận doanh thu tương ứng theo yêu cầu của VPSAS 9, VPSAS 11, VPSAS 23; quy định về việc điều chỉnh, sửa chữa thông tin, số liệu kế toán theo nguyên tắc tại VPSAS 3 và VPSAS 14; quy định thống nhất đồng tiền sử dụng để ghi sổ kế toán và trình bày báo cáo tài chính là đồng Việt Nam (VNĐ), các nguyên tắc áp dụng tỷ giá, xác định tỷ giá, đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và xử lý chênh lệch tỷ giá phù hợp với VPSAS 4 và quy định của cơ chế tài chính có liên quan; quy định các khái niệm, nguyên tắc ghi nhận khoản dự phòng theo VPSAS 19 để áp dụng cho các đơn vị mà cơ chế tài chính cho phép trích lập dự phòng (khái niệm dự phòng phải trả, nghĩa vụ pháp lý, nghĩa vụ liên đới…); quy định các nội dung liên quan đến vốn hóa chi phí đi vay trong trường hợp đơn vị được phép vốn hoá phù hợp với VPSAS 5… Riêng đối với VPSAS 32 và VPSAS 43 là những chuẩn mực mới ban hành và có nhiều khác biệt về cơ chế tài chính và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công nên Bộ Tài chính sẽ tiếp tục nghiên cứu để triển khai hướng dẫn, hoàn thiện pháp luật có liên quan.

Hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kế toán công Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế

Bảng 1: Các Thỏa Thuận Chung

STT

Tên chuẩn mực

Tình trạng hiệu lực

1

IPSAS 1- Trình bày báo cáo tài chính

n hiệu lực

2

IPSAS 2- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

n hiệu lực

3

IPSAS 3- Chính sách kế toán, thay đổi trong ước tính kế toán và các sai sót

n hiệu lực

4

IPSAS 4- Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái

n hiệu lực

5

IPSAS 5- Chi phí đi vay

n hiệu lực

6

IPSAS 9- Doanh thu từ các giao dịch trao đổi

Bị thay thế bởi IPSAS 47

7

IPSAS 10- Báo cáo tài chính trong các nền kinh tế siêu lạm phát

n hiệu lực

8

IPSAS 11- Hợp đồng xây dựng

Bị thay thế bởi IPSAS 47

9

IPSAS 12- Hàng tồn kho

n hiệu lực

10

IPSAS 13- Thuê tài sản

Bị thay thế bởi IPSAS 43

11

IPSAS 14- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

n hiệu lực

12

IPSAS 16- Bất động sản đầu tư

n hiệu lực

13

IPSAS 17- Bất động sản, nhà xưởng, thiết bị

Bị thay thế bởi IPSAS 45

14

IPSAS 18- Báo cáo bộ phận

n hiệu lực

15

IPSAS 19- Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng

n hiệu lực

16

IPSAS 20- Thông tin về các bên liên quan

n hiệu lực

17

IPSAS 21- Tổn thất của các tài sản không tạo tiền

n hiệu lực

18

IPSAS 22- Trình bày Thông tin tài chính về Khu vực Chính phủ chung

n hiệu lực

19

IPSAS 23- Doanh thu từ các giao dịch không trao đổi

Bị thay thế bởi IPSAS 47

20

IPSAS 24- Trình bày Thông tin Ngân sách trong Báo cáo tài chính

n hiệu lực

21

IPSAS 26- Tổn thất của các tài sản tạo tiền

n hiệu lực

22

IPSAS 27- Nông nghiệp

n hiệu lực

23

IPSAS 28- Công cụ tài chính: Trình bày

n hiệu lực

24

IPSAS 29- Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị

Bị thay thế bởi IPSAS 41

25

IPSAS 30- Công cụ tài chính: Trình bày thông tin

n hiệu lực

26

IPSAS 31- Tài sản vô hình

n hiệu lực

27

IPSAS 32- Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ- Bên cấp quyền

n hiệu lực

28

IPSAS 33- Áp dụng lần đầu IPSAS cơ sở dồn tích

n hiệu lực

29

IPSAS 34- Báo cáo tài chính riêng biệt

n hiệu lực

30

IPSAS 35- Báo cáo tài chính hợp nhất

n hiệu lực

31

IPSAS 36- Các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết

n hiệu lực

32

IPSAS 37- Thỏa thuận liên doanh

n hiệu lực

33

IPSAS 38- Thông tin về lợi ích tại các đơn vị khác

n hiệu lực

34

IPSAS 39- Phúc lợi nhân viên

n hiệu lực

35

IPSAS 40- Hợp nhất khu vực công

n hiệu lực

36

IPSAS 41- Công cụ tài chính

Hiệu lực từ năm 2022, thay thế IPSAS 29

37

IPSAS 42- Phúc lợi xã hội

Ngày hiệu lực 01/01/2022

38

IPSAS 43- Thuê tài sản

Ngày hiệu lực 01/01/2025, thay thế IPSAS 13

39

IPSAS 44- Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động liên tục

Ngày hiệu lực 01/01/2025

40

IPSAS 45- Bất động sản, nhà xưởng, thiết bị

Ngày hiệu lực 01/01/2025, thay thế IPSAS 17

41

IPSAS 46- Đo lường

Ngày hiệu lực 01/01/2025

42

IPSAS 47- Doanh thu

Ngày hiệu lực 01/01/2026, thay thế IPSAS 9, 11, 23

43

IPSAS 48-Chi phí chuyển giao

Ngày hiệu lực 01/01/2026

44

IPSAS 49- Kế hoạch phúc lợi hưu trí

Ngày hiệu lực 01/01/2026

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Khái quát hệ thống Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS)

Hệ thống Chuẩn mực kế toán công quốc tế được soạn thảo bởi Ủy ban Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB), thuộc Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC). IPSAS được thiết kế để cải thiện chất lượng và tính minh bạch của báo cáo tài chính trong khu vực công, qua đó nâng cao trách nhiệm giải trình và quản lý tài chính công. IPSASB ban hành các IPSAS trong đó đề cập đến việc báo cáo tài chính trên cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền mặt. IPSAS theo cơ sở kế toán dồn tích dựa trên Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) do Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) ban hành.

IPSASB đã xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán cho khu vực công từ năm 1997. Trong quá trình triển khai áp dụng, hệ thống IPSAS cũng đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung. Hệ thống IPSAS tính đến thời điểm hiện nay được cập nhật qua Bảng 1.

Hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kế toán công Việt Nam

Để hệ thống VPSAS phù hợp với thông lệ quốc tế, thời gian tới, VPSAS cần hoàn thiện theo hướng sau:

Thứ nhất, trước mắt tiếp tục xây dựng, công bố chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Theo kế hoạch tại Đề án thì trong giai đoạn thứ nhất, Bộ Tài chính sẽ công bố 4 đợt chuẩn mực. Hiện nay, Bộ Tài chính đang triển khai xây dựng dự thảo các chuẩn mực đợt 4, dự kiến công bố trong năm 2025. Các chuẩn mực dự kiến đợt 4 bao gồm: Chuẩn mực số 35- Báo cáo tài chính hợp nhất; Chuẩn mực số 36- Các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; Chuẩn mực số 37- Các thoả thuận chung; Chuẩn mực số 38- Thông tin về lợi ích trong các đơn vị khác; Chuẩn mực số 40- Hợp nhất khu vực công. Các chuẩn mực này được xây dựng trên cơ sở các IPSAS tương ứng. Các chuẩn mực đợt 4 theo dự kiến là cơ sở để Bộ Tài chính nghiên cứu, hoàn thiện hướng dẫn kế toán hợp nhất tại các đơn vị kế toán cấp trên trong khu vực công. Các VPSAS dự kiến ban hành đợt 4 dựa trên các IPSAS sau:

- IPSAS 35- Báo cáo tài chính hợp nhất: IPSAS 35 được soạn thảo dựa trên Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) số 10. Mục đích của chuẩn mực này nhằm đề ra những nguyên tắc trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất khi một đơn vị kiểm soát một hoặc nhiều đơn vị khác.

- IPSAS 36- Các khoản đầu tư vào liên doanh, liên kết: IPSAS 36 được soạn thảo dựa trên Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) số 28- Các khoản đầu tư vào liên doanh, liên kết. Mục đích của chuẩn mực này nhằm quy định về kế toán đối với các khoản đầu tư vào đơn vị liên kết và liên doanh và đề ra các yêu cầu đối với việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị liên kết và liên doanh. Đơn vị lập và trình bày báo cáo tài chính trên cơ sở kế toán dồn tích phải áp dụng chuẩn mực này để kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị liên kết và liên doanh.

- IPSAS 37- Các thoả thuận chung: IPSAS 37 được soạn thảo dựa trên IFRS số 11- Các thoả thuận chung. Mục đích của chuẩn mực này nhằm quy định những nguyên tắc báo cáo tài chính đối với các đơn vị có lợi ích trong các thỏa thuận đồng kiểm soát (tức là các thỏa thuận chung). Các thoả thuận chung được phân loại thành hoạt động chung hoặc liên doanh. Trong hoạt động chung, các bên tham gia thỏa thuận có quyền đối với tài sản và nghĩa vụ đối với các khoản nợ liên quan đến thỏa thuận. Trong liên doanh, các bên tham gia thỏa thuận có quyền đối với tài sản ròng của thỏa thuận.

- IPSAS 38- Thông tin về lợi ích trong các đơn vị khác: IPSAS 38 được soạn thảo dựa trên IFRS số 12- Thông tin về lợi ích trong các đơn vị khác. Mục đích của chuẩn mực này nhằm quy định đơn vị phải trình bày các thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính của mình có thể đánh giá: (1) Bản chất và các rủi ro liên quan đến các khoản lợi ích của đơn vị trong các đơn vị khác như đơn vị chịu kiểm soát, các thỏa thuận chung,…; (2) Ảnh hưởng của những khoản lợi ích đó đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động và luồng tiền của đơn vị.

- IPSAS 40- Hợp nhất khu vực công: IPSAS 40 được soạn thảo dựa trên IFRS số 3- Hợp nhất kinh doanh. Mục đích của Chuẩn mực này là tăng cường tính phù hợp, trình bày trung thực và khả năng so sánh của thông tin mà đơn vị báo cáo trình bày trên báo cáo tài chính của mình về hợp nhất khu vực công và ảnh hưởng của các giao dịch hợp nhất.

Thứ hai, cập nhật hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam phù hợp với hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế hiện hành. Sau khi hoàn thành công bố 4 đợt VPSAS theo kế hoạch của đề án, Bộ Tài chính cần thực hiện đánh giá lại hệ thống chuẩn mực đã ban hành và có hướng nghiên cứu, sửa đổi, cập nhật hệ thống VPSAS để đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế. Theo đó, cần nghiên cứu các chuẩn mực mới thay thế các chuẩn mực đã ban hành như nghiên cứu IPSAS 47-Doanh thu để ban hành VPSAS tương ứng, thay thế cho các VPSAS về doanh thu, gồm VPSAS 9, VPSAS 11 và VPSAS 23; nghiên cứu IPSAS 45- Bất động sản, nhà xưởng, thiết bị để ban hành VPSAS tương ứng thay thế cho VPSAS 17.

Thứ ba, căn cứ tình hình, điều kiện về cơ chế tài chính, chính sách trong khu vực công để nghiên cứu, đánh giá và lựa chọn các chuẩn mực sẽ ban hành trong giai đoạn tiếp theo, đảm bảo phù hợp với hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế. Một số chuẩn mực có thể nghiên cứu lựa chọn như: IPSAS 18- Báo cáo bộ phận; IPSAS 22- Trình bày Thông tin tài chính về Khu vực Chính phủ chung; IPSAS 42- Phúc lợi xã hội…

Việc hoàn thiện các Chuẩn mực kế toán công Việt Nam là cần thiết trong điều kiện hiện nay, giúp tạo ra một môi trường pháp lý quan trọng cho lĩnh vực kế toán Nhà nước, góp phần quản lý, quản trị ngày càng tốt hơn nền tài chính quốc gia ở cả tầm vĩ mô và vi mô.

Tài liệu tham khảo

  1. Bộ Tài chính (2021), Quyết định 1676/QĐ-BTC ngày 01/9/2021 công bố 5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 1;
  2. Bộ Tài chính (2022), Quyết định 1366/QĐ-BTC ngày 06/7/2022 công bố 6 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 2;
  3. Bộ Tài chính (2024), Quyết định 1351/QĐ-BTC ngày 14/6/2024 công bố 5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 3;
  4. Bộ Tài chính (2019), Quyết định 1299/QĐ-BTC ngày 31/7/2019 phê duyệt “Đề án công bố hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam”;
  5. IPSASB (2018), Handbook IPSAS 2018;
  6. IPSASB (2024), Handbook IPSAS 2024.
Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 12/2024
Theo https://tapchitaichinh.vn/hoan-thien-he-thong-chuan-muc-ke-toan-cong-phu-hop-voi-thong-le-quoc-te.html