Mô hình sản xuất Hồ Tiêu Hữu Cơ của DN Hồ Tiêu Việt 
Thời kỳ khó khăn đối với hồ tiêu Việt Nam khi xuất khẩu
Theo Tổ chức Lương thực Liên hợp quốc ( FAO) và Tổ chức Sức khoẻ Thế giới ( WHO) đã ban hành một hàng rào kỹ thuật mới, trong đó có hồ tiêu.
Thị trường Mỹ, nước nhập khẩu nhiều nhất hồ tiêu của Việt Nam, trong thời gian tới sẽ kiểm tra hàng nông sản nhập khẩu vào Mỹ theo Luật Hiện đại hóa An toàn thực phẩm (FSMA). Bộ Nông nghiệp Mỹ sẽ có quyền ra lệnh kiểm tra hoặc thu hồi sản phẩm xuất khẩu vào Mỹ nếu không đảm bảo chất lượng đồng thời tính phí cho chủ hàng xuất khẩu sản phẩm đó.
Mỹ cũng sẽ thay đổi một số điểm mấu chốt trong quy định nhập khẩu tức Hải quan Mỹ không chỉ kiểm tra hàng hóa tại cửa khẩu nhập hàng mà còn kiểm tra hàng hóa tận nơi xuất xứ tức kiểm soát quy trình canh tác từ vùng sản xuất. Các DN XK HTVN nếu muốn bán hồ tiêu vào Mỹ phải thông qua công ty đại diện ở Mỹ, DN phải chứng minh chất lượng thông qua hồ sơ chứng nhận mỗi khâu: nguyên liệu - sản xuất - thành phẩm - bảo quản - vận chuyển đến thị trường xuất khẩu. Chứng nhận này phải do đơn vị thứ 3 độc lập của FDA chỉ định.
Với những tiêu chí trên, để đáp ứng đòi hỏi của các nước nhập khẩu, DN xuất khẩu hồ tiêu VN đã làm hồ sơ. Tuy nhiên, đó chỉ là thủ tục cuối cùng, điều quan trọng nhất là hạt tiêu khi được các DN xuất khẩu mua về từ nông dân phải là hồ tiêu đã sạch, đủ điều kiện về chất lượng theo yêu cầu, nếu không hàng sẽ bị trả về. Do vậy, khâu SX sạch, tuân thủ qui trình canh tác an toàn trên đồng ruộng và bảo quản đúng sau thu hoạch là yếu tố quyết định, đáp ứng xu hướng kiểm soát chặt chất lượng của các nước nhập khẩu. 
Theo Tổng cục Đo lường Chất lượng /Bộ KHCN đã ban hành Bộ Tiêu chuẩn Thực phẩm Việt Nam dựa trên Bộ TC Quốc tế Codex, qui định cụ thể về vệ sinh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, chất nhiễm bẩn, ghi nhãn và trình bày, phương pháp phân tích và lấy mẫu
Với Hồ tiêu có bộ tiêu chuẩn cho Tiêu Đen TCVN 7036 - 2008 và TCVN 7037 – 2002 đối với Tiêu Trắng ( xem chi tiết trong trong đó có một số chỉ số cơ bản kiểm soát các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm. 
Ngoài ra, tuỳ từng thị trường, có các loại Tiêu chuẩn khác cho Tiêu FAQ, Tiêu đen Sạch, Tiêu đen sạch qua xử lý, Tiêu Đen, Tiêu Trắng Tiêu chuẩn ESA ( vào Châu Âu) hoặc Tiêu Đen, Tiêu Trắng ASTA ( vào thị trường Mỹ), hoặc Tiêu Nghiền ( Tiêu Xay), Tiêu Bột, Tiêu Xanh, Tiêu Ngâm muối, v.v. theo yêu cầu từng nhà nhập khẩu.
Những giải pháp trong sản xuất sản phẩm Hồ Tiêu Hữu Cơ đạt tiêu chuẩn suất khẩu.
Qua đó, để đảm bảo sản phẩm Hạt tiêu chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, khi xuất khẩu ra thị trường Quốc Tế, bà con nông dân cần áp dụng 8 giải pháp kỹ thuật trong sản xuất Hồ tiêu hữu cơ cụ thể như sau: 
1.Lựa chọn và chuẩn bị đất trồng
Ngoài các yêu cầu cơ bản về điều kiện đất đai của cây tiêu, trong canh tác hữu cơ cần chú ý một số yêu cầu: đất trồng phải nằm trong quy hoạch phát triển hồ tiêu của địa phương, không bị nhiễm kim loại nặng, phải có vành đai ngăn cách rộng ít nhất 20m để cách ly với các khu vực xung quanh. Phải có hàng cây chắn gió.
2.Lựa chọn cây giống
Cây giống được khuyến cáo lấy từ vườn cây mẹ được canh tác theo hướng hữu cơ, hoặc có thể thu thập từ các cơ sở sản xuất. Cây giống phải có nguồn gốc rõ ràng, phải được sản xuất phù hợp với các tiêu chuẩn hữu cơ, không dùng các hóa chất nông nghiệp.
3.Lựa chọn trụ trồng tiêu
Trồng tiêu trên cây trụ sống là xu hướng được khuyến khích vừa mang lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Các kết quả nghiên cứu của WASI cho thấy chu kỳ khai thác của hồ tiêu trồng trên trụ sống dài hơn so với trồng trên trụ chết từ 20 – 50%; năng suất ổn định.Cây trụ sống điều hoà tiểu khí hậu vườn tiêu, giúp vườn tiêu ít bị stress do biến đổi khí hậu. Thêm vào đó, trụ sống như các cây họ đậu có tác dụng cải tạo đất, cung cấp hữu cơ cho đất và là nhà cho côn trùng và các loại động vật khác. Một số loại cây trụ sống được khuyến cáo cho sản xuất hồ tiêu hiện nay: cây muồng đen (Cassia siamea), keo dậu (Leucaena leucocephala), cây lồng mức (Wrightia annamensis)…
4. Bón phân hữu cơ
Quản lý đất và dinh dưỡng là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng góp phần thúc đẩy sinh trưởng, phát triển của cây hồ tiêu. Trong hệ thống canh tác hữu cơ, việc duy trì và đưa chất dinh dưỡng trở lại vòng tuần hoàn là nội dung quan trọng. Chỉ có những loại phân khoáng có nguồn gốc hữu cơ và được cho phép mới được sử dụng. Phân hữu cơ phải được xữ lý trước khi bón.
Khuyến khích sử dụng các loại chế phẩm sinh học để tăng cường hệ vi sinh vật có ích, đối kháng với nấm bệnh, tuyến trùng trong đất giúp cho cây hồ tiêu sinh trưởng tốt, cho năng suất cao và kéo dài tuổi thọ của vườn cây.Phân trộn hữu cơ hoặc phân chuồng hoai mục áp dụng khoảng 15-20 kg/trụ/năm khi bắt đầu mùa mưa. Nếu thấy cần thiết trên cơ sở kiểm tra đất, thì cần bón phân lân thiên nhiên, vôi, bột xương…Ngoài ra, việc sử dụng phân bón sinh học cũng có thể được áp dụng.Tùy theo điều kiện kinh tế và điều kiện thực tế sản xuất, nông dân thường bón 3 hoặc 4-5 lần/trụ tiêu. Bón vào các thời điểm: sau thu hoạch; tiêu ra hoa, trái non; giai đoạn tạo hạt; và giai đoạn chắt hạt, lớn hạt.
5.Trồng cây che bóng, cây trồng xen
Bóng mát sẽ điều tiết sự ra hoa, ổn định được năng suất và duy trì được tuổi thọ của vườn cây.Việc trồng xen trong vườn tiêu bằng cây cà phê hoặc các loại cây ăn quả vừa có tác dụng che bóng cho vườn tiêu vừa mang lại hiệu quả kinh tế.Giải pháp này cũng góp phần đa dạng hóa sản phẩm thu hoạch trên một đơn vị diện tích, tăng thu nhập cho nông dân.
6.Trồng cây che phủ đất
Bên cạnh cây che bóng, việc trồng cây che phủ đất: cây lạc dại (Arachis pintoi), đậu lông (Calapagonium mucunoides) nhằm hạn chế cỏ dại, giảm bốc hơi nước, cải tạo đất, chống xói mòn và là nơi cho các vi sinh vật và động vật cư trú. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy hàng năm cây lạc dại thông qua hệ thống nốt sần trên rễ nó có khả năng cố định từ 200 – 300 kg N/ha, 140 kg P2O5/ha và 200 kg K2O/ha. Ngoài ra, trồng lạc dại còn có tác dụng tăng số lượng và chủng loại vi sinh vật có ích trong đất. Vi sinh vật cố định đạm tăng 200%, phân giải lân tăng 611,1% phân giải cellulose tăng 138,1%. Hệ sinh thái côn trùng như giun, dế phát triển góp phần làm tơi xốp đất.
7. Bảo vệ thực vật
Canh tác hồ tiêu hữu cơ đã loại bỏ hoàn toàn thuốc BVTV có nguồn gốc hoá học. Phòng trừ sâu bệnh bằng sinh học là biện pháp bắt buộc. Có thể sử dụng các chế phẩm từ nấm, vi khuẩn như Trichoderma sp., Metarhiziumsp., Pseudomonassp., Bacillussp… và các loại thuốc thảo mộc để phòng trừ sâu bệnh.
Để quản lý bệnh hại trên cây hồ tiêu trong nông nghiệp hữu cơ được hiệu quả cần chú ý các giải pháp liên hoàn sau: Thoát nước tốt trên vườn; sức khoẻ cây trồng; sử dụng phân hữu cơ hợp lý; sử dụng thuốc trừ sâu bệnh sinh học và cuối cùng là trồng cây che phủ đất.
8. Thu hoạch sản phẩm
Việc thu hoạch trong sản xuất hữu cơ đóng vai trò quan trọng đến chất lượng sản phẩm. Chỉ thu hoạch những gié tiêu chín hoàn toàn hoặc gié tiêu có trung bình có 3 – 4 hạt tiêu chuyển sang màu đỏ. Tiêu thu hoạch cần phải phơi hoặc sấy ngay tránh nhiễm mấm mốc. Nhiều nông dân phơi không đảm bảo, không đúng tiêu chuẩn sẽ bị nấm mốc và khi kiểm tra mẫu tiêu thì chỉ số nấm mốc vượt so với quy định. Độ ẩm bảo quản hạt <13%.
Liên kết 4 nhà trong sản xuất Hồ tiêu hữu cơ
Để phát triển hồ tiêu hữu cơ bền vững, ngoài việc thực hành các giải pháp kỹ thuật còn có sự liên kiết, phối hợp giữa nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và nhà nông.
Đối với nhà Nước: Cần tăng cường kiểm soát chất lượng, nguyên liệu đầu vào, quy trình chế biến, bảo quản sản phẩm. Tăng cường xúc tiến mở rộng thị trường xuất khẩu hồ tiêu. Đa dạng hóa khâu tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về sản xuất hồ tiêu. Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích doanh nghiệp và nông dân tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất hồ tiêu hữu cơ.
Đối với nhà Khoa học: Tiếp tục nghiên cứu, chuyển giao các kết quả nghiên cứu, để bảo sung vào quy trình canh tác hồ tiêu hữu cơ. Đặc biệt là công tác quản lý sâu bệnh hại bằng phương pháp sinh học, giống kháng sâu bệnh.
Đối với Doanh nghiệp: Cần xây dựng vùng nguyên liệu sản xuất hồ tiêu hữu cơ; giữ vững và mở rộng thị trường. Chú trọng công tác chế biến sâu, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm. Xây dựng chuỗi liên kết doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu với người trồng hồ tiêu.
Đối với Nông dân: Nâng cao nhận thức, kiến thức về sản xuất hồ tiêu hữu cơ. Thực hành tốt quy trình kỹ thuật sản xuất hồ tiêu hữu cơ. Có ý thức về cung cầu, quy luật thị trường và yêu cầu chất lượng sản phẩm hồ tiêu.
Hiện nay, đối với những nước sản xuất hồ tiêu, việc duy trì năng suất là một thách thức lớn. Đặc biệt là những nước trồng hồ tiêu truyền thống như Ấn Độ, Indonesia và Sri Lanka, hành động trước mắt của họ là phải tập trung cải tiến năng suất thông qua tái canh vườn tiêu đã già cỗi, bảo tồn nguồn tài nguyên đất và nước vùng trồng hồ tiêu để thích ứng với biến đổi khí hậu, có những biện pháp quản lý sâu bệnh hại hữu hiệu hơn, an toàn hơn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Phẩm chất hồ tiêu là nội dung quan trọng nhất của người tiêu dùng trên thế giới hiện nay, phải vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo sức khỏe con người./.
Nguyễn Sơn – Thế Phan