Về vấn đề này, trao đổi với phóng viên Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, luật sư Trương Anh Tuấn, đoàn luật sư thành phố Hà Nội cho biết theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Chương I Luật Đất đai 2013 (Luật số: 45/2013/QH13, ngày 29 tháng 11 năm 2013), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành Thông tư 02/2023/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 5 năm 2023 do Thứ trưởng Lê Minh Ngân ký, bao gồm 04 Điều: Điều 1 (Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2014/TT- BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất); Điều 2 (sửa đổi, bổ sung Điều 9a của Thông tư 24/2014/TT- BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính); Điều 3 (Điều khoản thi hành); Điều 4 (Trách nhiệm thi hành)

Hình ảnh: Quy trình cấp sổ đỏ với diện tích đất tăng thêm số 1

Ảnh minh họa. Nguồn: tptuyhoa.phuyen.gov.vn 

Đáng chú ý, Thông tư cũng bổ sung hướng dẫn về cấp sổ đỏ với đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất tại Điều 9a Thông tư 24/2014/TTBTNMT về hồ sơ địa chính, quy định về hồ sơ thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận, hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp giấy chứng nhận.

Cụ thể, việc cấp Giấy chứng nhận được áp dụng cho toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng (bao gồm diện tích thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm).

Nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận:

+ Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu 10/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.

+ Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc. Cần nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã được cấp cho thửa đất gốc

+ Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của diện tích đất tăng thêm. Nếu diện tích đất tăng thêm là kết quả của chuyển nhượng, thừa kế hoặc tặng, cần nộp bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc và các hợp đồng, văn bản liên quan đến việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai.

Nếu thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận:

+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng: Trong trường hợp thửa đất gốc chưa có Giấy chứng nhận, cần nộp đơn đăng ký và yêu cầu cấp Giấy chứng nhận theo mẫu qui định.

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc: Cần nộp một trong các loại giấy tờ quy định tùy thuộc vào trường hợp cụ thể.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Cần nộp một trong các giấy tờ quy định tùy thuộc vào trường hợp cụ thể.

Nếu có nghĩa vụ tài chính liên quan, cần nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính và giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất.

* Về hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận:

- Diện tích đất tăng thêm có giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (thời điểm Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành):

+ Đơn đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng.

+ Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP đối với thửa đất gốc nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận.

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP đối với diện tích đất tăng thêm.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

* Về hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

+ Đơn đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu 04a/ĐK cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng.

+ Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP đối với thửa đất gốc nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

 * Trường hợp thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm đã có Giấy chứng nhận:

+ Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cơ quan quy định (có thể là Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) ký cấp Giấy chứng nhận.

+ Điều này có nghĩa là khi thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm đã có Giấy chứng nhận, cơ quan quy định sẽ tiến hành ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho chủ sở hữu.

* Trường hợp thửa đất gốc hoặc diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận:

+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ chuẩn bị hồ sơ để trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện thông qua.

+ Hồ sơ này sẽ được trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện để tiến hành ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo luật sư Tuấn, thực tế ghi nhận tại không ít địa phương trên cả nước, việc chậm thực hiện cấp sổ đỏ (do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan) đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người dân về nhu cầu nhà ở, hạn chế các quyền của chủ sở hữu tài sản theo quy định. Người dân chưa được cấp sổ đỏ sẽ không thể thực hiện các giao dịch thế chấp tài sản để vay vốn, chuyển nhượng, mua bán hợp pháp tài sản, cũng như làm giảm đi giá trị tài sản khi giao dịch.

Ngoài ra, nó cũng làm ảnh hưởng đến tình hình thu ngân sách Nhà nước, thậm chí có thể dẫn đến nhiều bức xúc, khiếu nại, khiếu kiện của Nhân dân, công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trong công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn./.

Anh Tuấn

Nguồn: dangcongsan.vn