Ảnh minh họa
Theo dự thảo, căn cứ xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo các quy định tại Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; kế hoạch và lộ trình giảm số người làm việc hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Chính phủ.

Nguyên tắc xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc phải bảo đảm thống nhất, đồng bộ với các quy định pháp luật chuyên ngành trong lĩnh vực KHCN.

Việc xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc được thực hiện ở từng tổ chức KHCN công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. Tổ chức KHCN công lập thuộc và trực thuộc tổ chức KHCN khác thực hiện việc báo cáo và thẩm định đề án vị trí việc làm theo quy định tại Điều 6 Nghị định 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Định mức số lượng viên chức lãnh đạo, quản lý

Dự thảo nêu rõ định mức số lượng viên chức lãnh đạo, quản lý trong một tổ chức KHCN công lập. Cụ thể, người đứng đầu bao gồm người đứng đầu tổ chức KHCN công lập và người đứng đầu các đơn vị cấu thành tổ chức KHCN công lập mà không phải là pháp nhân độc lập (nếu có).

Số lượng cấp phó bao gồm cấp phó của người đứng đầu tổ chức KHCN công lập và số lượng cấp phó của người đứng đầu đơn vị cấu thành của tổ chức KHCN công lập mà không phải là pháp nhân độc lập (nếu có) được thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 7/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

Cơ cấu viên chức

Bên cạnh đó, dự thảo cũng quy định rõ cơ cấu viên chức theo từng hạng chức danh nghề nghiệp trong tổ chức KHCN công lập thực hiện theo quy định sau:

a- Tổng số viên chức với chức danh nghề nghiệp hạng I, hoặc tương đương không quá 15% trong tổng số người làm việc tại các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành.

b- Tổng số viên chức với chức danh nghề nghiệp hạng II, hoặc tương đương không quá 35% trong tổng số người làm việc tại các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành.

c- Tổ chức KHCN công lập căn cứ vào khối lượng và mức độ phức tạp của công việc từ kết quả thống kê và phân nhóm công việc thuộc các vị trí việc làm chức danh lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành KHCN, đối chiếu với các quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hiện hành để xác định số người làm việc đối với từng hạng chức danh nghề nghiệp từ các vị trí việc làm đã xác định.

Cơ cấu viên chức theo tính chất, nội dung công việc bao gồm: Số người làm việc tại các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung chiếm tỉ lệ tối thiểu 65% tổng số người làm việc của tổ chức, đơn vị; số người làm việc tại các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung chiếm tỉ lệ tối thiểu 15% tổng số người làm việc của tổ chức, đơn vị.

Bộ KH&CN đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân đối với dự thảo này tại Cổng Thông tin điện tử của Bộ.

Minh Đức

Theo http://baochinhphu.vn/Khoa-hoc-Cong-nghe/De-xuat-ve-vi-tri-viec-lam-va-dinh-muc-bien-che-cong-chuc-nganh-KHCN/440487.vgp